THỦ TỤC THAM VẤN GIÁ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Ngày đăng: 09:17 AM, 10/01/2019

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 1810/QĐ-TCHQ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, THAM VẤN VÀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

----------------------

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

 

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩunhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan và 03 phụ lục kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

1. Tùy theo đặc điểm tình hình đơn vị để bố trí lực lượng; xây dựng quy chế phân cấp tham vấn, quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ hướng dẫn các bước nghiệp vụ, cách thức phối hợp giữa các cấp, phù hợp với hướng dẫn của Tổng cục hải quan tại Quy trình này.

2. Định kỳ hàng tháng, báo cáo Tổng cục Hải quan kết quả công tác kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá theo mẫu số 02, mẫu số 03, mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy trình này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo; hình thức báo cáo: văn bản và thư điện tử (theo địa chỉ tgtt@customs.gov.vn); thời hạn báo cáo trước ngày 5 của tháng kế tiếp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế nội dung về trị giá hải quan tại Điều 55, 56, 57, 58 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổngcục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

QUY TRÌNH

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, THAM VẤN, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy trình này hướng dẫn trình tự, thủ tục kiểm tra nội dung khai báo, trị giá khai báo, tham vấn và xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan, áp dụng đối với những lô hàng thuộc diện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và được thực hiện cùng với các Quy trình nghiệp vụ do Tổng cục Hải quan ban hành.

Điều 2. Mục đích kiểm tra

Mục đích kiểm tra là nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong khai báo và xác định trị giá hải quan của người khai hải quan đề đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan; thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá

1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan: tuân thủ các quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CPngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện tình trạng khai báo, xác định trị giá hải quan không đúng hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định hiện hành.

3. Việc thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu giá phục vụ cho quá trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá được thực hiện theo Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá do Tổng cục trưởng Tổngcục Hải quan ban hành (sau đây gọi tắt là Quy chế dữ liệu).

4. Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ, thực tế hàng hóa (nếu có), trường hợp  đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc có nghi vấn về trị giá khai báo thì phải xử lý kết quả kiểm tra trị giá tại khâu trong thông quan theo đúng quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, không chuyển và không thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan.

 

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Kiểm tra trị giá hải quan

1. Kiểm tra nội dung khai báo

1.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hợp đồng mua bán

a) Nội dung kiểm tra:

Công chức kiểm tra hồ sơ hải quan (sau đây gọi là công chức kiểm tra) thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể như sau:

a.1) Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các chỉ tiêu liên quan đến trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai trị giá hải quan (nếu có) theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, trong đó cần lưu ý các chỉ tiêu sau:

a.1.1) Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu. Cụ thể: tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hóa (như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu,....) để xác định được các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến trị giá hải quan của hàng hóa.

Một số tên hàng đã được chuẩn hóa tại Phụ lục I kèm theo Quy trình này.

a.1.2) Đơn vị tính: phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường phù hợp với tính chất loại hàng (như: m, kg), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như: thùng, hộp) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như: thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg). Đơn vị tính phải thống nhất với đơn vị tính của hàng hóa có cùng mã số quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nhưng không khai trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai trị giá hải quan (nếu ) thì công chức kiểm tra yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung bằng “Chỉ thị hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) theo quy định tại Điều 20 được quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trên cơ sở khai bổ sung của người khai hải quan, công chức kiểm tra thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

a.2) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan để phát hiện các trường hợp có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

a.3) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, trình tự áp dụng, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Thông tư số 39/2015/TT-BTC.

a.4) Đối với trường hợp sử dụng văn bản Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan thì kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và sự phù hợp giữa nội dung văn bản Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan với hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa).

b) Xử lý kết quả kiểm tra:

b.1) Đối với nội dung kiểm tra tại điểm a.1, điểm a.2, điểm a.3 khoản này:

b.1.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra thực hiện kiểm tra trị giá khai báo theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, trừ mặt hàng không có chỉ dẫn rủi ro về trị giá trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: tại tag “Kiểm tra nội dung khai báo” chức năng 1.04, công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”.

b.1.2) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì xử lý như sau:

b.1.2.1) Công chức kiểm tra lập tờ trình trị giá hải quan, trình lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Thông báo trị giá hải quan). Sau khi được lãnh đạo phê duyệt, công chức gửi Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định.

Riêng đối với trường hợp khai điện tử, ngoài việc lập và gửi Thông báo trị giá hải quan cho người khai hải quan bằng văn bản, công chức kiểm tra phải thông báo cho người khai hải quan bằng “Chỉ thị Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: tại tag “Kiểm tra nội dung khai báo” chức năng 1.04, công chức kiểm tracập nhật nội dung “Đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”.

b.1.2.2) Công chức kiểm tra theo dõi việc khai bổ sung của người khai hải quan và xử lý như sau:

b.1.2.2.1) Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì công chức kiểm tra so sánh nội dung khai bổ sung trên tờ khai với Thông báo trị giá hải quan. Trường hợp nội dung khai bổ sung phù hợp với Thông báo trị giá hải quan thì công chức kiểm tra thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.

Cập nhật tại hệ thống GTT02: tại tag “Xác định giá” chức năng 1.04, công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan số.... ngày…. của đơn vị ban hành”.

b.1.2.2.2) Quá thời hạn khai bổ sung nêu trên mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày hết thời hạn khai bổ sung công chức kiểm tra lập Quyết định ấn định thuế trình Lãnh đạo phê duyệt để thông quan hàng hóa theo quy định, đồng thời xử lý vi phạm (nếu có).

Cập nhật tại hệ thống GTT02:

- Tại tag “Xác định giá” chức năng 1.04, công chức kiểm tra cập nhật phương pháp, mức giá xác định cho các dòng hàng, đồng thời cập nhật lý do xác định giá: “Do DN không khai bổ sung / khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan số.... ngày…. của đơn vị ban hành”.

b.2) Đối với trường hợp tại điểm a.4 khoản này:

b.2.1) Trường hợp Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan về mức giá hoặc phương pháp xác định trị giá hải quan phù hợp với hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa) thì công chức kiểm tra chấp nhận phương pháp, mức giá xác định trước để thực hiện thông quan theo quy định.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: tại chức năng cập nhật kết quả kiểm tra Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan, công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Phù hợp với hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa”.

b.2.2) Trường hợp Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan về mức giá hoặc phương pháp xác định trị giá không phù hợp với hồ sơ hải quan hoặc thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa) thì công chức kiểm tra không chấp nhận phương pháp, mức giá xác định trước, thực hiện kiểm tra trị giá khai báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời có văn bản (kèm hồ sơ chứng minh Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan không phù hợp) kiến nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước trị giá hải quan về mức giá hoặc phương pháp xác định trị giá.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng cập nhật kết quả kiểm tra Thông báo kết quả xác định trước, công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Không phù hợp với hồ sơ hải quan / thực tế hàng hóa”.

1.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC

Thực hiện kiểm tra trị giá khai báo theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều này.

2. Kiểm tra trị giá khai báo

2.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hợp đồng mua bán hàng hóa

a) Nội dung kiểm tra:

Công chức kiểm tra thực hiện so sánh, đối chiếu trị giá khai báo tại chỉ tiêu “Đơn giá tính thuế” trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai trị giá hải quan (nếu ) với trị giá nêu tại điểm b.4, b.5 khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

b) Xử lý kết quả kiểm tra:

b.1) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ trên hệ thốngQuản lý rủi ro: công chức kiểm tra trình Lãnh đạo để thông báo cho người khai hải quan bổ sung hồ sơ, cử đại diện có thẩm quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo.

Công chức kiểm tra thông báo cho người khai hải quan bằng “Chỉ thị hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) nội dung “Người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan”.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: tại tag “Kiểm tra trị giá” chức năng 1.04, công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Có nghi vấn rủi ro cao về trị giá, DN không tuân thủ - Chi cục kiểm tra” và xử lý như sau:

b.1.1) Trường hợp người khai hải quan (1) không bổ sung hồ sơ, hoặc (2) không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, (3) hoặc cử đại diện nhưng không có giấy ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo hoặc (4) trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, đ.2.2, đ.2.3, đ.2.5, đ.2.6 khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra lập tờ trình trị giá hải quan, trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan, quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.

Cập nhật Hệ thống GTT02: Tại tag “Xác định giá” chức năng 1.04, công chức kiểm tra cập nhật phương pháp, mức giá xác định cho các dòng hàng, đồng thời cập nhật lý do xác định giá “Do DN không bổ sung hồ sơ / không cử đại diện có thẩm quyền / không giải trình chứng minh được/....”.

b.1.2) Ngoài trường hợp nêu tại tiết b.1.1 nêu trên, công chức kiểm tra lập tờ trình trị giá hải quan và trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan để thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.

Cập nhật tại Hệ thống GTT02: Tại tag “Xác định giá” chức năng 1.04 công chức kiểm tra cập nhật nội dung “Chấp nhận trị giá khai báo”.

b.1.3) Công chức kiểm tra lập Biên bản làm việc ghi nhận nội dung làm việc giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan cho các trường hợp nêu tại điểm b.1.1 và b. 1.2 khoản này (trừ trường hợp người khai hải quan không cử đại diện đến làm việc với cơ quan hải quan).

b.1.4) Thời gian kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra phải thực hiện trong thời gian làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

b.2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nghi vấn trị giá khai báo cao đột biến theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quy định tại điểm b.2 khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra thực hiện thông quan theo trị giá khai báo theo quy định và trình Lãnh đạo để gửi các thông tin nghi vấn đến Cục Hải quan trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày kiểm tra trị giá.

Trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tổng hợp thông tin gửi cơ quan thuế nội địa cùng cấp quản lý doanh nghiệp, đồng thời báo cáo Tổng cục Hải quan.

Sau khi nhận được thông tin do Cục Hải quan gửi, Tổng cục Hải quan chuyển thông tin đến Tổng cục Thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên kết, phù hợp với quy chế phối hợp giữa Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế.

Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại tag “Kiểm tra trị giá” chức năng 1.04, công chức kiểm tra thực hiện cập nhật nội dung “Nghi vấn trị giá khai báo cao - chấp nhận trị giá khai báo” cho các dòng hàng có nghi vấn.

b.3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện nghi vấn, phải thực hiện tham vấn quy định tại tiết b.3 khoản 3 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra trình Lãnh đạo để:

b.3.1) Thông báo cho người khai hải quan tại chỉ tiêu “Chỉ thị hải quan” trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông quan nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) nội dung: “Cơ sở nghi vấn, phương pháp, mức giá dự kiến xác định; thời gian tham vấn; địa điểm tham vấn tại Cục Hải quan/Chi cục Hải quan; bổ sung chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC” hoặc ban hành Thông báo nghi vấn mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Thông báo nghi vấn) (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).

MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ: 

NP LOGISTICS CO.,LTD (NPL)

Địa Chỉ: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town , 412 Nguyễn Thị minh Khai, P. 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 

Hotline: 0919.68.32.78 - 0917.32.46.39

Email: david@nplglobal.com.vn

Skype: minhnghia_hq

 

CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN NGHĨA PHÁT
Online: 1 | Thống kê tuần: 1174 | Tổng truy cập: 335086

0917.32.46.39

0919.68.32.78

Hotline: 0917.32.46.39
Chỉ đường icon zalo Zalo: 0903896598 Skype Whatsapp
x